Trong Mô hình về Rối loạn Xử lý Cảm giác do Miller và các đồng nghiệp đưa ra năm 2007 thì Rối loạn Xử lý Cảm giác bao gồm Rối loạn Điều chỉnh Cảm giác, Rối loạn Vận động dựa trên Cảm giác, và Rối loạn Phân biệt Cảm giác.
Dưới đây là tóm tắt về khái niệm và các biểu hiện khó khăn khi trẻ có Rối loạn Phân biệt Cảm giác. Đây là nội dung đã được đề cập trong buổi Livestream được cô Ngọc Phạm và đồng nghiệp thực hiện vào ngày 02/9/2021 mà chúng tôi đã thông báo ở bài viết trước.
1. Phân biệt Cảm giác là khả năng xử lý các khía cạnh không gian, thời gian và biên độ của một kích thích cảm giác, để từ đó có thể cảm nhận, phân loại, đánh giá. Hiểu về cảm giác và môi trường xung quanh, cảm giác tốt về bản thân, để rồi có sự phản hồi phù hợp với kích thích cảm giác đó.
2. Sự phát triển của Phân biệt Cảm giác:
– Thử và Sai: học cảm giác về bản thân, sử dụng lực, chỗ nào cần tác động trong mối tương quan với môi trường và hoạt động…
– Sử dụng công cụ: học về kích thước, công cụ, vật chứa… cùng điều chỉnh lực tương ứng
– Suốt cả đời (khi học các hoạt động, kỹ năng mới): học định hướng, điều chỉnh lực
3. Khó khăn khi Rối loạn Phân biệt Cảm giác


(ảnh minh họa của Xoay chiều và kết nối 2D-3D)
a. Rối loạn Phân biệt Thị giác (Visual Discrimination Disorder): khả năng xác định sự khác nhau giữa các đồ vật hoặc biểu tượng khi nhìn bằng mắt, nhận ra người/vật, xác định không gian và hình dạng, nhớ những gì đã nhìn, duy trì và chuyển sự chú ý khi cần thiết (cần kiểm tra đảm bảo thị lực bình thường)
– Visual Recognition/Matching (Nhận biết/Ghép): khó khăn phân loại…
– Visual Scanning (Quét): khó đọc, viết, xem giờ, làm toán, dễ tai nạn, viết lệch dòng…
– Visual Inattention (tạm dịch Lờ 1 bên): xu hướng bỏ qua kích thích thị giác 1 bên (VD: trẻ thường bắt đầu viết từ giữa trang…)
– Visual Organization (Tổ chức): khó hoàn thành ghép tranh/trò chơi xây dựng, sắp xếp miếng ghép có ý nghĩa, trình tự…
– Form Constancy (Nhất quán hình dạng): khó nhận ra vật khi có kích thước khác hoặc nhìn từ vị trí khác (VD: khó phân biệt b-d, p-q…)
– Figure Rotation (Xoay): khó khăn nhận ra vật khi vật bị xoay hoặc nhìn vật từ các chiều khác
– Advanced Object Constancy (Nhất quán hình dạng nâng cao): kết nối hình 2D và 3D
– Visual Closure (Hoàn tất): khó nhận ra vật/người nếu bị che đi một phần
– Spatial Relationship (Quan hệ không gian): khó nhận biết/mô tả được vị trí của vật trong không gian dù biết các từ chỉ vị trí
– Long-term or Short-term Visual Memory (Trí nhớ Thị giác Dài hạn hoặc Ngắn hạn): khó khăn nhớ những gì vừa nhìn thấy hoặc đã từng nhìn thấy
b. Rối loạn Phân biệt Thính giác
(cần kiểm tra đảm bảo thính lực bình thường)
– Auditory Discrimination (Phân biệt): khó nhận ra âm thanh khác nhau, không phản hồi khi gọi tên…
– High level Auditory Discrimination (Phân biệt nâng cao): khó nhắc lại dãy số tiến lùi, nhắc lại loạt từ, nhắc lại câu, nghe và nói/chỉ hướng…
– Phonological Awareness (Nhận thức âm vị): khó khăn đọc, viết, hiểu lời nói…
– Auditory Sequencing (Trình tự): lẫn lộn trật tự từ trong câu…
– Auditory Memory (Trí nhớ Thính giác): khó làm theo hướng dẫn bằng lời (đặc biệt các yêu cầu/hướng dẫn nhiều bước), khó nhớ thông tin truyện nghe được…
– Recognition of Emotional Tone in Speech (Nhận biết tông cảm xúc của lời nói): khó khăn duy trì tương tác xã hội, có thể dùng ngữ điệu không phù hợp…
c. Rối loạn Phân biệt Xúc giác:
– Khó khăn nhận ra sự khác nhau về khía cạnh không gian, thời gian và chất lượng của sờ chạm
– Cảm nhận về bản thân không tốt
– Điều khiển phối hợp vận động tinh không tốt
d. Rối loạn Phân biệt Cảm thụ bản thể:
– Thiếu cảm giác về bản thân, có thể cần nhìn vào cơ thể để điều khiển được hoạt động
– Khi viết ấn quá mạnh hoặc quá nhẹ
– Thiếu sự chính xác trong hoạt động (VD: với không tới để lấy đồ vật, đá không trúng bóng…)
– Khi chơi dùng quá nhiều hoặc quá ít lực
– Phối hợp vận động không khéo léo, hiệu quả
– Thiếu sự điều chỉnh tăng dần hoặc giảm dần lực phù hợp trong từng hoạt động
e. Rối loạn Phân biệt Tiền đình:
– Liên tục xoay tròn/lắc đầu/ngồi đu quay mà không chóng mặt, không biết thế nào là đủ cho tới khi kiệt sức
– Gravitational Insecurity (không vững về trọng lực): khó khăn điều chỉnh tiền đình
– Postural Insecurity (bấp bênh về tư thế): phản ứng sợ hãi do không thấy an toàn về tư thế và/hoặc khó khăn phân biệt tiền đình
– Postural Instability (tư thế không ổn định): tìm kiếm chuyển động, không ngồi yên…
f. Rối loạn Phân biệt Khứu giác/Vị giác:
– Không nhận biết được mùi/vị
– Ăn những thứ không ăn được
– Không phản ứng với mùi khó chịu (mùi hôi nhà vệ sinh, bãi rác…)
– Không nhận ra, không phản ứng với thức ăn thiu, đồ uống hỏng…
(nội dung tóm tắt từ chương trình của STAR Institute)
*******
Các khóa học của trung tâm Kết nối Năng động Việt được thực hiện trên nền tảng: https://dcon.edubit.vn
Link đăng ký lớp Rối loạn xử lý cảm giác và Phát triển phối hợp vận động: https://docs.google.com/…/1FAIpQLSc5…/viewform
Link đăng ký lớp Vận động tinh: https://docs.google.com/…/1FAIpQLSefILiceWJ-8…/viewform
Link đăng ký lớp Luyện tập cho não bộ và Phối hợp Thăng bằng – Thị giác – Thính giác: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeM3J-OUYt9bGvO1nfpwhwS2mFZZxO23s50kLJYLF0bW9B0CA/viewform